5 cấp độ bảo đảm an toàn hệ thống thông tin
Theo Nghị định 85/2016/NĐ-CP, có 5 cấp độ bảo đảm an toàn hệ thống thông tin.
Ảnh minh họa
Cụ thể, hệ thống thông tin cấp độ 1 là
hệ thống thông tin phục vụ hoạt động nội bộ của cơ quan, tổ chức và chỉ
xử lý thông tin công cộng.
Hệ thống thông tin cấp độ 2 là hệ thống
thông tin có một trong các tiêu chí cụ thể như sau: 1- Hệ thống thông
tin phục vụ hoạt động nội bộ của cơ quan, tổ chức và có xử lý thông tin
riêng, thông tin cá nhân của người sử dụng nhưng không xử lý thông tin
bí mật nhà nước; 2- Hệ thống thông tin phục vụ người dân, doanh nghiệp
thuộc một trong các loại hình như sau: Cung cấp thông tin và dịch vụ
công trực tuyến từ mức độ 2 trở xuống theo quy định của pháp luật; Cung
cấp dịch vụ trực tuyến không thuộc danh mục dịch vụ kinh doanh có điều
kiện; Cung cấp dịch vụ trực tuyến khác có xử lý thông tin riêng, thông
tin cá nhân của dưới 1.000 người sử dụng; 3- Hệ thống cơ sở hạ tầng
thông tin phục vụ hoạt động của một cơ quan, tổ chức….
Hệ thống thông tin cấp độ 5 là hệ thống
thông tin xử lý thông tin bí mật nhà nước hoặc hệ thống phục vụ quốc
phòng, an ninh, khi bị phá hoại sẽ làm tổn hại đặc biệt nghiêm trọng tới
quốc phòng, an ninh quốc gia; hoặc là hệ thống thông tin phục vụ lưu
trữ dữ liệu tập trung đối với một số loại hình thông tin, dữ liệu đặc
biệt quan trọng của quốc gia; hoặc là hệ thống cơ sở hạ tầng thông tin
quốc gia phục vụ kết nối liên thông hoạt động của Việt Nam với quốc tế…
Nghị định quy định cụ thể trách nhiệm
bảo đảm an toàn hệ thống thông tin. Theo đó, người đứng đầu của cơ quan,
tổ chức là chủ quản hệ thống thông tin có trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo
và phụ trách công tác bảo đảm an toàn thông tin trong hoạt động của cơ
quan, tổ chức mình. Trong trường hợp chưa có đơn vị chuyên trách về an
toàn thông tin độc lập, người đứng đầu của cơ quan, tổ chức là chủ quản
hệ thống thông tin có trách nhiệm chỉ định đơn vị chuyên trách về công
nghệ thông tin làm nhiệm vụ chuyên trách về an toàn thông tin; thành lập
hoặc chỉ định bộ phận chuyên trách về an toàn thông tin trực thuộc đơn
vị chuyên trách về công nghệ thông tin.
Chủ quản hệ thống thông tin có trách
nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện phương án bảo đảm an toàn hệ thống
thông tin theo cấp độ đối với hệ thống thông tin thuộc phạm vi mình quản
lý.
Đơn vị chuyên trách về an toàn thông tin
của chủ quản hệ thống thông tin có trách nhiệm tham mưu, tổ chức thực
thi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát công tác bảo đảm an toàn thông tin.
Thanh Quang